Waldenstrom macroglobulinemia (WM) là một dạng ung thư máu hiếm gặp gây ra quá nhiều tế bào bạch cầu bất thường, được gọi là tế bào lymphoplasmacytic, trong tủy xương.
Còn được gọi là bệnh Waldenstrom, WM được coi là một loại ung thư hạch bạch huyết, hoặc ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin phát triển chậm.
Mỗi năm, khoảng 1.000 đến 1.500 người ở Hoa Kỳ nhận được chẩn đoán với WM, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Trung bình, mọi người thường nhận được chẩn đoán WM của họ ở tuổi 70.
Mặc dù không có cách chữa trị WM hiện tại, nhưng có những phương pháp điều trị có thể giúp kiểm soát các triệu chứng của nó.
Nếu bạn đã được chẩn đoán WM, đây là những điều cần biết về tỷ lệ sống sót và triển vọng khi bạn điều hướng các bước tiếp theo.
Sự tiến triển
WM bắt đầu trong tế bào lympho hoặc tế bào B. Các tế bào ung thư này được gọi là lymphoplasmacytoid. Chúng tương tự như các tế bào ung thư trong bệnh đa u tủy và u lympho không Hodgkin.
Trong WM, những tế bào này tạo ra một lượng lớn immunoglobulin M (IgM), một loại kháng thể được sử dụng để chống lại bệnh tật.
Quá nhiều IgM có thể làm đặc máu và tạo ra một tình trạng gọi là tăng độ nhớt, có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bình thường của các cơ quan và mô.
Độ nhớt này có thể dẫn đến các triệu chứng phổ biến của WM, bao gồm:
- vấn đề về thị lực
- sự hoang mang
- chóng mặt
- đau đầu
- mất phối hợp
- mệt mỏi
- hụt hơi
- chảy máu quá nhiều
Các tế bào bị ảnh hưởng bởi WM chủ yếu phát triển trong tủy xương, điều này khiến cơ thể khó sản xuất các tế bào máu khỏe mạnh khác. Số lượng tế bào hồng cầu của bạn có thể giảm, tạo ra một tình trạng gọi là thiếu máu. Thiếu máu có thể gây ra mệt mỏi và suy nhược.
Các tế bào ung thư cũng có thể gây ra sự thiếu hụt các tế bào bạch cầu, có khả năng khiến bạn dễ bị nhiễm trùng hơn. Bạn cũng có thể bị chảy máu và bầm tím nếu tiểu cầu của bạn giảm xuống.
Không giống như các loại ung thư khác, WM không có hệ thống phân giai đoạn tiêu chuẩn. Mức độ của bệnh là một yếu tố khi xác định phương pháp điều trị hoặc đánh giá triển vọng của bệnh nhân.
Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi được chẩn đoán lần đầu, WM không gây ra triệu chứng. Những lần khác, những người bị WM có thể gặp các triệu chứng như:
- giảm cân
- sưng hạch bạch huyết
- Đổ mồ hôi đêm
- sốt
Tăng nồng độ IgM có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng hơn như hội chứng tăng độ nhớt, có thể gây ra:
- tuần hoàn não kém
- các vấn đề về tim và thận
- nhạy cảm với lạnh
- tiêu hóa kém
Những lựa chọn điều trị
Mặc dù WM hiện không có cách chữa trị, nhưng có nhiều phương pháp điều trị khác nhau có thể giúp kiểm soát các triệu chứng của nó. Bạn có thể không cần điều trị nếu không có bất kỳ triệu chứng nào.
Bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng để đề xuất phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Dưới đây là một số cách WM được điều trị.
Hóa trị liệu
Nhiều loại thuốc hóa trị có thể điều trị WM. Một số được tiêm vào cơ thể, trong khi những loại khác được dùng bằng đường uống. Hóa trị có thể giúp tiêu diệt các tế bào ung thư sản xuất quá nhiều IgM.
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Các loại thuốc mới hơn nhằm giải quyết những thay đổi bên trong tế bào ung thư được gọi là liệu pháp nhắm mục tiêu. Những loại thuốc này có thể được sử dụng khi hóa trị không hiệu quả.
Liệu pháp nhắm mục tiêu thường có ít tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Liệu pháp nhắm mục tiêu cho WM có thể bao gồm:
- chất ức chế proteasome
- chất ức chế mTOR
- Thuốc ức chế tyrosine kinase
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn để có khả năng làm chậm sự phát triển của các tế bào WM hoặc tiêu diệt chúng hoàn toàn.
Liệu pháp miễn dịch có thể bao gồm việc sử dụng:
- kháng thể đơn dòng (phiên bản tổng hợp của kháng thể tự nhiên)
- thuốc điều hòa miễn dịch
- cytokine
Plasmapheresis
Nếu bạn bị hội chứng tăng độ nhớt do WM, bạn có thể cần làm đông máu ngay lập tức.
Phương pháp điều trị này bao gồm việc sử dụng một máy để loại bỏ huyết tương có các protein bất thường khỏi cơ thể để giảm mức IgM của bạn.
Các phương pháp điều trị khác cũng có thể có sẵn, tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bạn. Bác sĩ sẽ tư vấn về lựa chọn tốt nhất cho bạn.
Quan điểm
Triển vọng của những người mắc WM đã được cải thiện trong những thập kỷ gần đây.
Dựa trên dữ liệu gần đây nhất được thu thập từ năm 2001 đến năm 2010, thời gian sống thêm trung bình sau khi bắt đầu điều trị là 8 năm, so với 6 năm trong thập kỷ trước, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ.
Tổ chức Waldenstrom’s Macroglobulinemia quốc tế đã phát hiện ra rằng các phương pháp điều trị được cải thiện đã đưa tỷ lệ sống sót trung bình từ 14 đến 16 năm.
Thời gian sống sót trung bình được định nghĩa là khoảng thời gian mà 50 phần trăm số người mắc bệnh đã chết trong khi những người còn lại vẫn còn sống.
Triển vọng của bạn sẽ phụ thuộc vào tốc độ tiến triển của bệnh. Các bác sĩ có thể sử dụng Hệ thống chấm điểm tiên lượng quốc tế cho bệnh Waldenstrom Macroglobulinemia (ISSWM) để giúp dự đoán triển vọng của bạn, dựa trên các yếu tố nguy cơ như:
- tuổi tác
- mức độ hemoglobin trong máu
- số lượng tiểu cầu
- mức beta-2 microglobulin
- mức IgM đơn dòng
Các yếu tố này được tính điểm để xếp những người mắc WM vào ba nhóm nguy cơ: thấp, trung bình và cao. Điều này giúp các bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá triển vọng của từng cá nhân.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là:
- 87% đối với nhóm rủi ro thấp
- 68% đối với nhóm rủi ro trung bình
- 36% đối với nhóm nguy cơ cao
Trong khi tỷ lệ sống sót có tính đến dữ liệu từ một số lượng lớn những người mắc một căn bệnh cụ thể, chúng không dự đoán kết quả của từng cá nhân.
Hãy nhớ rằng những tỷ lệ sống sót này dựa trên kết quả từ những người đã được điều trị ít nhất 5 năm trước. Những tiến bộ mới trong phương pháp điều trị có thể đã cải thiện triển vọng của những người bị WM kể từ khi dữ liệu này được thu thập.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn để nhận được đánh giá cá nhân về triển vọng của bạn dựa trên sức khỏe tổng thể của bạn, khả năng ung thư của bạn để đáp ứng với điều trị và các yếu tố khác.
Mang đi
Mặc dù không có phương pháp chữa trị WM hiện tại, nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và cải thiện triển vọng của bạn. Bạn thậm chí có thể không cần điều trị trong vài năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh.
Làm việc với bác sĩ của bạn để theo dõi sự tiến triển của bệnh ung thư và xác định hướng hành động tốt nhất cho bạn.