Bệnh đa hồng cầu (PV) là một loại ung thư máu phát triển chậm, gây sản xuất hồng cầu dư thừa. Nó cũng có thể làm tăng số lượng bạch cầu và tiểu cầu trong máu. Các tế bào thừa làm cho máu đặc hơn và dễ đông hơn.
PV làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, bệnh xơ tủy và hội chứng rối loạn sinh tủy. Đây là những biến chứng hiếm gặp nhưng có khả năng nghiêm trọng.
Không có cách chữa khỏi bệnh PV, nhưng có sẵn các phương pháp điều trị để kiểm soát các triệu chứng và làm loãng máu. Điều này giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông hoặc các biến chứng khác.
Điều trị bệnh đa hồng cầu
PV thường được phát hiện thông qua xét nghiệm máu thông thường. Các triệu chứng thường gặp bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu và ngứa da. Công việc máu cho thấy mức độ cao của các tế bào máu đỏ hoặc trắng và tiểu cầu có thể có nghĩa là PV.
Điều trị bằng PV giúp kiểm soát các triệu chứng và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông lớn. PV không được điều trị dẫn đến máu đặc hơn và có nhiều khả năng đông máu hơn. Nó cũng làm tăng nguy cơ phát triển các loại ung thư máu khác. Các phương pháp điều trị điển hình cho PV bao gồm:
- Phlebotomy. Đây là khi một ít máu được lấy ra để làm loãng máu và giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Chất làm loãng máu. Nhiều người bị PV dùng aspirin liều thấp hàng ngày để làm loãng máu.
- Thuốc để giảm nồng độ tế bào máu và tiểu cầu. Có nhiều lựa chọn khác nhau tùy thuộc vào tiền sử bệnh và nồng độ thuốc trong máu của bạn.
- Thuốc để kiểm soát ngứa da. Thuốc kháng histamine hoặc thuốc chống trầm cảm thường được sử dụng. Một số loại thuốc được sử dụng để giảm lượng tế bào máu và tiểu cầu trong PV cũng giúp giảm ngứa da.
Nếu bạn có PV, nồng độ trong máu và các triệu chứng của bạn sẽ cần được theo dõi chặt chẽ. Ngay cả khi được theo dõi và chăm sóc cẩn thận, PV đôi khi vẫn có thể tiến triển. Bạn nên giữ liên lạc thường xuyên với nhóm chăm sóc sức khỏe của mình. Nếu có những thay đổi về nồng độ máu hoặc cảm giác của bạn, kế hoạch điều trị của bạn có thể thay đổi nếu cần.
Các tế bào sản sinh quá mức các tế bào máu có thể bị hao mòn. Điều này gây ra mô sẹo và có thể tiến triển thành xơ tủy (MF). Trong một số trường hợp, lá lách to ra sau nhiều năm lọc các tế bào máu dư thừa. Sự tiến triển thành bệnh bạch cầu và các hội chứng loạn sản tủy là rất hiếm nhưng có thể xảy ra.
Bệnh xơ hóa tủy là gì?
Bệnh u xơ tủy (MF) là một loại ung thư hiếm gặp khác ảnh hưởng đến máu và tủy xương. Nó có xu hướng phát triển chậm.
Với MF, mô sẹo tích tụ trong tủy xương. Sản xuất tế bào khỏe mạnh bị chặn bởi các tế bào ung thư và mô sẹo. Kết quả là lượng bạch cầu và hồng cầu và tiểu cầu thấp hơn.
Một số dấu hiệu và triệu chứng của bệnh xơ tủy là gì?
MF phát triển dần dần nên các triệu chứng có thể không xảy ra trong giai đoạn đầu. Xét nghiệm máu có thể cho thấy mức độ của các tế bào máu đang thay đổi. Nếu vậy, cần phải điều tra thêm. Các xét nghiệm khác, bao gồm sinh thiết tủy xương, có thể được thực hiện để xác định chẩn đoán.
Mức độ thấp hơn của các tế bào máu khỏe mạnh được thấy ở cả bệnh MF và bệnh bạch cầu. Bởi vì điều này, họ có các dấu hiệu và triệu chứng tương tự. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh xơ tủy bao gồm:
- mức độ thấp của các tế bào máu đỏ và trắng và tiểu cầu
- mệt mỏi hoặc năng lượng thấp
- sốt
- giảm cân không giải thích được
- Đổ mồ hôi đêm
Bệnh xơ hóa tủy được điều trị như thế nào?
Vì MF có xu hướng phát triển chậm, nhiều người bị tình trạng này sẽ không cần điều trị ngay. Theo dõi chặt chẽ là điều quan trọng để theo dõi bất kỳ thay đổi nào về nồng độ hoặc triệu chứng trong máu. Nếu điều trị được khuyến nghị, nó có thể bao gồm:
- Cấy ghép tế bào gốc. Truyền tế bào gốc của người hiến tặng có thể giúp tăng lượng hồng cầu và bạch cầu và tiểu cầu. Phương pháp điều trị này thường bao gồm hóa trị hoặc xạ trị trước khi cấy ghép. Không phải ai mắc bệnh xơ tủy đều là ứng cử viên tốt để cấy ghép tế bào gốc.
- Ruxolitinib (Jakafi, Jakarta) hoặc fedratinib (Inrebic). Những loại thuốc này được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng và giúp bình thường hóa mức độ tế bào máu.
Hội chứng rối loạn sinh tủy là gì?
Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) là một loại ung thư xảy ra khi tủy xương tạo ra các tế bào máu bất thường, ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu và bạch cầu và tiểu cầu. Các tế bào bị hư hỏng này không hoạt động bình thường và lấn át các tế bào khỏe mạnh.
Có nhiều loại MDS khác nhau. Nó có thể phát triển nhanh hoặc chậm. MDS có thể tiến triển thành bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, là một loại ung thư phát triển nhanh hơn nhiều so với MDS.
Một số dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy là gì?
MDS có các dấu hiệu và triệu chứng tương tự như các loại ung thư máu khác. Các loại MDS phát triển chậm có thể không có nhiều triệu chứng. Công việc máu sẽ bắt đầu cho thấy những thay đổi về mức độ tế bào máu.
Các dấu hiệu và triệu chứng của MDS có thể bao gồm:
- mệt mỏi
- dễ mệt mỏi
- cảm thấy nói chung là không khỏe
- sốt
- nhiễm trùng thường xuyên
- dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
Hội chứng rối loạn sinh tủy được điều trị như thế nào?
Có nhiều hình thức MDS khác nhau. Phương pháp điều trị mà bác sĩ kê đơn sẽ phụ thuộc vào loại MDS và tiền sử sức khỏe cá nhân của bạn. Điều trị MDS bao gồm:
- Giám sát. Một số người bị MDS có thể không cần điều trị ngay. Các triệu chứng và nồng độ máu của họ sẽ được theo dõi thường xuyên để biết bất kỳ thay đổi nào.
- Truyền máu. Hồng cầu và tiểu cầu có thể được cung cấp bằng cách tiêm truyền. Điều này giúp tăng nồng độ trong cơ thể để điều trị bệnh thiếu máu và giúp máu đông đúng cách.
- Các tác nhân nhân tố tăng trưởng. Những loại thuốc này giúp cơ thể tạo ra nhiều tế bào máu và tiểu cầu khỏe mạnh hơn. Chúng được tiêm bằng đường tiêm. Chúng không có tác dụng với tất cả mọi người, nhưng nhiều người mắc MDS nhận thấy sự cải thiện nồng độ trong máu.
- Hóa trị liệu. Có một số loại thuốc hóa trị được sử dụng cho MDS. Nếu loại MDS có nguy cơ hoặc đang tiến triển nhanh chóng, một loại hóa trị liệu cường độ cao hơn sẽ được sử dụng.
- Cấy ghép tế bào gốc. Điều trị này không được khuyến khích cho tất cả mọi người vì có thể có rủi ro nghiêm trọng. Nó liên quan đến việc truyền các tế bào gốc của người hiến tặng. Kế hoạch này là để các tế bào gốc của người hiến tặng phát triển thành các tế bào máu mới khỏe mạnh.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính là gì?
Bệnh bạch cầu là một loại ung thư máu khác xảy ra khi một tế bào gốc trong tủy xương trở nên bất thường. Điều này kích hoạt việc tạo ra các tế bào bất thường khác. Các tế bào bất thường này phát triển nhanh hơn các tế bào khỏe mạnh bình thường và bắt đầu tiếp quản. Một người bị bệnh bạch cầu có lượng tế bào bạch cầu và hồng cầu và tiểu cầu thấp hơn bình thường.
Có nhiều loại bệnh bạch cầu khác nhau. Có PV làm tăng nguy cơ mắc một loại bệnh gọi là bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML). AML là dạng bệnh bạch cầu phổ biến nhất ở người lớn.
Một số dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bạch cầu là gì?
Bệnh bạch cầu làm giảm mức độ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong cơ thể. Những người bị AML có mức độ này rất thấp. Điều này khiến họ có nguy cơ bị thiếu máu, nhiễm trùng và chảy máu.
AML là một loại ung thư phát triển nhanh. Có thể sẽ có các triệu chứng xuất hiện cùng với số lượng tế bào máu thấp hơn. Các triệu chứng điển hình của bệnh bạch cầu bao gồm:
- mệt mỏi
- cảm thấy khó thở
- sốt
- nhiễm trùng thường xuyên
- giảm cân không giải thích được
- ăn mất ngon
- dễ bầm tím hơn
Bệnh bạch cầu được điều trị như thế nào?
Có các lựa chọn điều trị khác nhau cho bệnh bạch cầu. Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt các tế bào ung thư để cho phép hình thành các tế bào máu và tiểu cầu mới và khỏe mạnh. Các phương pháp điều trị thường bao gồm:
- Hóa trị liệu. Có nhiều loại thuốc hóa trị liệu khác nhau có sẵn. Nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ xác định cách tiếp cận tốt nhất cho bạn.
- Cấy ghép tế bào gốc. Điều này thường được thực hiện cùng với hóa trị. Hy vọng là các tế bào gốc được cấy ghép mới sẽ phát triển thành các tế bào máu khỏe mạnh.
- Truyền máu. Mức độ thấp của các tế bào hồng cầu và tiểu cầu có thể gây ra thiếu máu và chảy máu quá mức hoặc bầm tím. Các tế bào hồng cầu mang sắt và oxy đi khắp cơ thể. Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy rất mệt mỏi và ít năng lượng. Những người bị AML có thể được truyền hồng cầu và tiểu cầu để tăng mức độ của họ.
Mang đi
PV là một loại ung thư máu gây ra lượng tế bào máu cao hơn bình thường. Máu đặc hơn dễ bị vón cục hơn nên cần phải điều trị. Trong một số trường hợp hiếm hoi, PV có thể tiến triển thành các loại ung thư máu khác.
Có các lựa chọn điều trị khác nhau để giúp kiểm soát các triệu chứng và giữ cho bệnh không trở nên tồi tệ hơn. Luôn cập nhật cho nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về tình trạng của bạn. Các cuộc hẹn và xét nghiệm máu thường xuyên sẽ giúp xác định kế hoạch chăm sóc tốt nhất cho bạn.